Giới thiệu chung về Trường Tiểu học số 1 xã Bình Thạnh

Trường tiểu học số 1 xã Bình Thạnh được thành lập từ năm 1992 theo Quyết định số 145/QĐ – UBND ngày 06 tháng 10 năm 1992 của Ủy ban Nhân dân huyện Bình Sơn, Trường đóng trên địa bàn thôn Trung An xã Bình Thạnh, huyện Bình Sơn.

Trong quá trình tìm hiểu nhà trường đã có những thuận lợi, khó khăn và thách thức sau:

  1. Thuận lợi:

Trường được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương và của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Đội ngũ giáo viên của trường được tăng cường đủ về số lượng, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, năng nổ nhiệt tình, tận tâm với nghề.

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được cấp trên trang bị tương đối đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.

Thư viện: Có thư viện chuẩn theo Quyết định 01 của Bộ được kiểm tra công nhận năm 2007, hàng năm nhà trường bổ sung sách giáo khoa, sách tham khảo cho giáo viên và học sinh tham khảo phục vụ dạy học tốt, nhân  viên  thư viện  xây dựng kế hoạch đầy đủ, hồ sơ sổ sách đảm bảo được lưu trữ cẩn thận qua các năm.

Với sự phấn đấu vươn lên không ngừng của tập thể nhà trường, trong những năm qua nhà trường có nhiều năm được công nhận danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến. Đặc biệt năm học 2019- 2020 được UBND tỉnh khen tập thể lao động Xuất sắc, tiến đến vào tháng 01 năm 2021 được UBND tỉnh và sở giáo dục tỉnh Quảng Ngãi công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1, kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp  độ 2.

  1. Khó khăn:

Đa số học sinh là con em lao động nghèo, gia đình các em sinh sống chủ yếu bằng nghề nông và làm thuê, còn thiếu thốn nhiều về điều kiện sinh hoạt và học tập.

1.1/ Trường có tổng diện tích 9118 m2, với 21 phòng học kiên cố và 04 phòng học cấp 4. Cơ sở vật chất của nhà trường những năm gần đây được cấp và tu bổ thêm khá nhiều xây thêm phòng khu hiệu bộ 7 phòng.

Tại thời điểm học kì II năm học 2020- 2021 trường có 19 lớp với 565 học sinh. Học sinh đa số là con em của các gia đình chủ yếu làm Nông- Ngư nghiêp cuộc sống không ổn định, số lượng hộ nghèo, cận nghèo, khó khăn còn nhiều nên việc quan tâm của cha mẹ học sinh đến vấn đề học của các em còn hạn chế. Tuy vậy, các em rất có tinh thần vượt khó vươn lên trong học tập và đã có nhiều em đạt kết quả cao trong các hội thi do trường và ngành tổ chức.

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của nhà trường gồm 31 người, trong đó: Quản lý: 02; nhân viên 02; giáo viên trực tiếp đứng lớp: 27; Đảng viên: 14. Cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ Đại học: 13, Cao đẳng: 15, Trung cấp: 03. Đội ngũ CB, GV, NV nhiệt huyết, năng động, tâm huyết với nghề nghiệp, yêu mến học sinh, được phụ huynh học sinh và nhân dân địa phương tin yêu.

+Tỉ lệ giáo viên/ lớp 1,42 đảm bảo trên  50% số học sinh học 2 buổi/ ngày

+ Có giáo viên dạy các môn chuyên biệt: 2 giáo viên Tiếng Anh; 01 giáo viên tin học, 02 giáo viên dạy Mỹ Thuật(trong đó có 01 giáo viên – Kiêm TPT Đội), 01 giáo viên Âm nhac, 01 giáo viên thể dục.

*Chất lượng:

+ Cán bộ quản lý: 2/2 đồng chí có trình độ chuyên môn chuẩn (có bằng Đại học sư phạm, trung cấp Chính trị- Hành chính,  chứng chỉ tin học, ngoại ngữ và có đủ chức danh nghề nghiệp theo theo qui định ) . Am hiểu về chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của nhà nước; quy chế của Ngành; có phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, gương mẫu, có năng lực quản lý, điều hành các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách; hiệu suất công việc cao.

1.2/ Các điều kiện về cơ sở vật chất kĩ thuật đảm bảo cho hoạt động dạy học, thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2008- 2020, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, trường chuẩn quốc gia theo Thông tư 17/BGD&ĐT:

– Về phòng học (tỷ lệ/lớp, chất lượng, đủ thiếu):

Tổng số phòng học: 25 trong đó:

+ Số phòng học kiên cố: 21

+ Số phòng học cấp 4 : 04

Số phòng học đủ để dạy học 2 buổi/ngày theo yêu cầu.

Phòng bộ môn: 01 phòng tin học, 01 phòng dạy Tiếng Anh, 01 Phòng giáo dục nghệ thuật , 01 phòng y tế và  01 phòng chờ giáo viên.

+ Thư viện: Có thư viện chuẩn theo Quyết định 01 của Bộ được kiểm tra công nhận năm 2007, hàng năm nhà trường bổ sung sách giáo khoa, sách tham khảo cho giáo viên và học sinh tham khảo phục vụ dạy học tốt, nhân  viên  thư viện  xây dựng kế hoạch đầy đủ, hồ sơ sổ sách đảm bảo được lưu trữ cẩn thận qua các năm.

+ Kho chứa thiết bị giảng dạy:  có kho chứa thiết bị giảng dạy, đồ dùng, dụng cụ phục vụ dạy học .

+ Phòng truyền thống và hoạt động đội: có phòng truyền thống đội, được trang trí  hình ảnh phù hợp và thường xuyên tổ chức sinh hoạt để học sinh tham gia hoạt động đội.

1.3/ Thực hiện kế hoạch giáo dục.

a/ Qui mô phát triển giáo dục.

Khối Năm học 2018- 2019 Năm học 2019- 2020 Năm học 2020- 2021 Tăng
Số lớp Học sinh HS bỏ học Số lớp Học sinh HS bỏ học Số lớp Học sinh HS bỏ học
1 4 144 0 4 117 0 4 134 0
2 4 103 0 4 118 0 4 115 0
3 3 70 0 4 107 0 4 136 0
4 4 113 0 3 72 0 4 108 0
5 4 104 0 4 116 0 3 72 0
Tổng 19 533 0 19 550 0 19 565 0 15

 

b/ Thực hiện hoạt động và chất lượng giáo dục Đào tạo:

Nhà trường đã chỉ đạo cho giáo viên thực hiện đúng chương trình, quy định, tổ chức kiểm tra, chấm thi nghiêm túc, báo cáo chính xác theo quy định.

– Chỉ đạo thực hiện nội dung chương trình, sách giáo khoa theo hướng giảm tải:

Nhà trường đã chỉ đạo cho giáo viên thực hiện đúng chương trình, sách giáo khoa theo hướng giảm tải nghiêm túc, đảm bảo theo quy định của ngành cấp trên.

Triển khai dạy học ngoại ngữ: nhà trường tổ chức giảng dạy môn Tiếng Anh theo đúng sự chỉ đạo của cấp trên từ lớp 1,3,4, 5. Dạy học đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển kĩ năng nghe và nói. Riêng lớp 1 năm học 2020- 2021 dạy 1 tiết/ tuần.

Thực hiện tốt việc dạy học môn Tin học theo chương trình Phổ thông đối với các lớp 3, lớp 4, lớp 5 theo sách tin học mới và dạy 2 tiết/ tuần.

-Việc thực hiện qui định dạy 2 buổi/ngày, dạy tự chọn:

+ Số lớp học 2 buổi/ngày:  11lớp(lớp 1,4,5)

Số học sinh:  314 em.  Tỷ lệ: 55,6%

+ Số học sinh học môn Tiếng Anh: 15 lớp (Khối 1,3,4, 5)

Số học sinh 429 học sinh. Tỉ lệ: 75,9%.

+ Số học sinh học môn Tin học: 11 lớp (Khối 3,4, 5) 295 học sinh.

Tỉ lệ: 53,6%.

– Công tác giáo dục học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn,:

Nhà trường chú trọng đến công tác giáo dục trẻ khuyết tật, cũng như học sinh có hoàn cảnh khó khăn, đã kết hợp với Trung tâm y tế ở xã, gia đình để giáo dục các em và khám sức khỏe định kỳ. Giáo viên chủ nhiệm luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên, khuyến khích học sinh tạo điều kiện thuận lợi để các em vui vẻ đến trường chăm chỉ học tập.

* Thâm niên và tay nghề :

Tổ chuyên môn Số lượng Thâm niên Xếp loại tay nghề
Trên 20 năm Trên 10 năm Dưới 10 năm Giỏi tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu
Tỉnh Huyện Trường
Tổ 1 7 3 2 2 0 5 2 7 0 0
Tổ 2+3 9 5 3 1 1 6 3 9 0 0
Tổ 4 +5 11 3 5 3 1 8 2 10 01 0